Tổng hợp 6 cấu trúc HARDLY phổ biến – Lý thuyết & Bài tập
Trong bài viết này, IZONE sẽ giới thiệu đến các bạn một số các cấu trúc hardly thường gặp.
Hardly là gì?
Trước tiên, chúng ta sẽ cùng nhau trả lời câu hỏi: “Hardly là gì?”. Có lẽ một số bạn sẽ nhầm hardly là trạng từ của tính từ hard, nghĩa là chăm chỉ. Tuy nhiên, suy nghĩ này là KHÔNG ĐÚNG.
Hardly là một trạng từ với hai nét nghĩa chính như sau:
Hardly (adv – trạng từ) hầu như không, hiếm khi |
Ví dụ:
|
Hardly (adv – trạng từ) vừa mới, (vừa mới bắt đầu, vừa mới nói) |
Ví dụ:
|
[Xem thêm]: Phân biệt Hard và Hardly
Các vai trò và vị trí của hardly trong câu
Hardly là một trạng từ, nên nó có thể đảm nhiệm các vai trò khác nhau như dưới đây. Tùy vào việc hardly bổ sung ý nghĩa cho từ nào, nó lại đứng ở một vị trí khác nhau trong câu. Tuy nhiên, ta cần nhớ rằng hardly bổ nghĩa cho từ nào, nó thường đứng cạnh từ đó.
Đứng cạnh động từ và bổ nghĩa cho động từ
Là một trạng từ, hardly bổ sung ý nghĩa cho các động từ. Ta thử xét những ví dụ sau:
1. We hardly know each other. (Chúng tôi hầu như không biết lẫn nhau.) |
Ở ví dụ trên, từ hardly bổ sung ý nghĩa cho động từ know. Nó đứng giữa câu, trước động từ know.
2. I had hardly seen him since that day. (Tôi hầu như không nhìn thấy anh ta kể từ ngày đó.) |
Đối với ví dụ này, từ hardly bổ sung ý nghĩa cho động từ see. Nó đứng giữa câu, trước động từ see, tuy nhiên, nó đứng sau trợ động từ have (had).
3. She was so tired that she could hardly keep her eyes open.(Cô ấy mệt mỏi đến mức hầu như không thể mở mắt ra được.) |
Còn trong trường hợp này, từ hardly bổ sung ý nghĩa về mặt mức độ cho động từ khuyết thiếu can (khả năng cô ấy mở mắt là hầu như bằng không). Nó đứng giữa câu, sau động từ khuyết thiếu can, và đứng trước động từ keep.
Như vậy từ những ví dụ trên, ta rút ra kết luận sau:
Hardly được dùng để bổ sung ý nghĩa cho động từ. Khi đó, hardly sẽ:
|
Đứng cạnh và bổ nghĩa cho a / any / anyone
Xét các ví dụ sau:
1. Hardly a day goes by without my missing her. (Hầu như không ngày nào trôi qua mà tôi không nhớ cô ấy.) |
Ở đây, hardly đứng cạnh mạo từ “a” và bổ sung thông tin cho nó. “Hardly a day” là “hầu như không một ngày nào”.
Hay trong ví dụ sau:
2. Hardly anyone bothered to talk to him. (Hầu như không ai rảnh để nói chuyện với anh ấy.) 3. Hardly any colour suits her. (Hầu như không màu sắc nào hợp cô ấy cả.) |
Ở đây, hardly đứng cạnh đại từ “anyone”, tính từ xác định “any” và bổ sung thông tin cho chúng.
4. He knows hardly anyone. (Anh ta biết hầu như không ai cả.) -> Hardly bổ sung ý nghĩa cho từ anyone, nhấn mạnh đến số lượng người ít ỏi mà anh ta biết. Khi bổ sung ý nghĩa cho anyone, hardly đứng cạnh anyone luôn. |
Ta cần phân biệt câu ví dụ 4 với câu:
- He hardly knows anyone. (Anh ta hầu như không biết (rõ) về bất cứ ai).
-> Ở câu này, hardly bổ sung ý nghĩa cho động từ know, nhấn mạnh đến việc anh ta có biết mọi người, nhưng việc “biết” của anh ta là không đáng kể. Hay nói cách khác, anh ta biết, nhưng biết không rõ, hầu như không biết gì về người ta.
Cách dùng này đã được nhắc đến ở mục Bổ nghĩa cho động từ ở bên trên. Khi đó, hardly đứng cạnh động từ know, và đứng trước know vì know là động từ thường.
Như vậy từ những ví dụ trên, ta rút ra kết luận sau:
|
Cấu trúc hardly và cách dùng
Với hardly, ta sẽ có một số cách dùng thông dụng sau đây.
Cấu trúc hardly đứng đầu câu (trong câu đảo ngữ)
Cấu trúc hardly trong câu đảo ngữ có when
Ta có cấu trúc đảo ngữ như sau:
Hardly + had + S1 + Phân từ II + when + S2 + V_quá khứ đơn (vừa mới ……… thì ……….) |
Tương đương với cấu trúc đảo ngữ Hardly … when …., ta có cấu trúc với no sooner và scarcely. Để phân biệt 3 cấu trúc này chúng ta chỉ cần lưu ý “no sooner” sẽ đi kèm với “than”, trong khi đó cấu trúc hardly/scarcely được sử dụng với từ đi kèm là “when”.
Scarcely + had + S1 + Phân từ II + when + S2 + V_quá khứ đơn (vừa mới … thì …)
|
No sooner + had + S1 + Phân từ II + than + S2 + V_quá khứ đơn (vừa mới … thì …)
|
Cấu trúc hardly trong câu đảo ngữ thông thường
Bên cạnh đó, khi hardly bổ sung ý nghĩa cho động từ trong câu, ta cũng có cấu trúc đảo ngữ:
Hardly + trợ động từ + chủ ngữ + V chia theo thì của câu + ….. Ví dụ:
|
[Xem thêm]: Đảo ngữ và câu chẻ
Lưu ý
Khi hardly trong câu gốc vốn bổ sung ý nghĩa cho mạo từ và đại từ bất định, ta không cần đảo ngữ.
Ví dụ:
- Hardly anyone bothered to talk to him.
- Hardly a day passes without my missing her.
Ở hai câu trên chúng ta không cần đảo ngữ vì vốn không có sự thay đổi bất thường nào trong vị trí của hardly. Hardly vốn đã luôn đứng đó, cạnh anyone và a day để bổ sung ý nghĩa cho anyone và a day.
Ta thường chỉ đảo ngữ khi hardly trong câu gốc vốn bổ sung ý nghĩa cho động từ và đứng cạnh động từ trong câu.
Ví dụ:
- Câu gốc: I hardly have beef for dinner. (Tôi hiếm khi ăn thịt bò vào bữa tối) -> Hardly do I have beef for dinner.
Ở câu trên chúng ta cần đảo ngữ vì có sự thay đổi bất thường trong vị trí của hardly. Hardly vốn cần đứng cạnh động từ have để bổ nghĩa cho nó. Nhưng bây giờ, vì ta muốn nhấn mạnh việc hiếm khi, hầu như, ta tách hardly ra khỏi have, đẩy hardly lên đầu câu. Khi đó, ta mới cần đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ.
Cấu trúc hardly đứng giữa câu
Ngoài việc đứng đầu câu trong cấu trúc đảo ngữ, hardly có thể đứng giữa câu trong một số cấu trúc quen thuộc như sau.
Cấu trúc Hardly + Noun/Verb/Adj/…
Hardly + noun: hầu như không …. Ví dụ:
|
Cấu trúc hardly + any
Hardly + any + noun: hầu như không …. Ví dụ:
|
[Xem thêm]: Cấu trúc let – Công thức, cách dùng, phân biệt với lets & let’s
Cấu trúc hardly ever
Hardly ever: hầu như không bao giờ Ví dụ:
|
Cấu trúc hardly + at all
(can /could) + hardly + động từ + at all: hầu như không thể… Ví dụ:
|
[Xem thêm]: For the time being là gì? Cách dùng như thế nào?
Bài tập vận dụng
Sau đây, ta sẽ làm một số bài tập vận dụng liên quan đến cấu trúc với hardly để ôn lại kiến thức ở bên trên nhé.
Bài 1: Viết lại các câu đã cho sao cho cấu trúc không đổi
- I can hardly hear what you are saying.
-> Hardly ________________________________.
- She hardly made any mistakes in the test.
-> Hardly ________________________________.
- The show had hardly started when the rain suddenly came down.
-> Hardly ________________________________.
- The race had hardly begun when the athlete tripped and fell (vấp và ngã).
-> Hardly ________________________________.
- They could hardly believe that they had been successful.
-> Hardly ________________________________.
Bài 2: Các câu sau đúng hay sai ngữ pháp?
- There is hardly any water left.
- Hardly he had started singing when everyone burst out laughing.
- No sooner had they left for the picnic when it started raining heavily.
- Scarcely had he arrived when the party started.
- Hardly can I wait for the weekend to relax and unwind.
Bài 1: Viết lại các câu đã cho sao cho cấu trúc không đổi
- I can hardly hear what you are saying.
-> Hardly can I hear what you are saying.
- She hardly made any mistakes in the test.
-> Hardly did she make any mistakes in the test.
- The show had hardly started when the rain suddenly came down.
-> Hardly had the show started when the rain suddenly came down.
- The race had hardly begun when the athlete tripped and fell (vấp và ngã).
-> Hardly had the race begun when the athlete tripped and fell.
- They hardly believed that they had been successful.
-> Hardly could they believe that they had been successful.
Bài 2: Các câu sau đúng hay sai ngữ pháp?
- There is hardly any water left.
Đúng
- Hardly he had started singing when everyone burst out laughing.
Sai. Vì câu chưa được đảo ngữ.
Sửa lại: Hardly had he started singing when everyone burst out laughing.
- No sooner had they left for the picnic when it started raining heavily.
Sai. Vì no sooner phải đi với than.
Sửa lại: No sooner had they left for the picnic than it started raining heavily.
- Scarcely had he arrived when the party started.
Đúng: Câu đã được đảo ngữ và scarcely đi với when.
- Hardly can I wait for the weekend to relax and unwind.
Đúng. Câu đã được đảo ngữ
Như vậy, bài viết vừa rồi đã cung cấp cho các bạn các kiến thức về trạng từ hardly. Hãy cùng IZONE khám phá thêm nhiều bài thi trong chuyên mục Grammar và Vocabulary nhé. Chúc các bạn học tốt.