SỰ HÒA HỢP CHỦ NGỮ – ĐỘNG TỪ
Từ Unit 1 của series Giải thích cấu trúc câu, chúng ta đã biết hai thành phần không thể thiếu của câu là Chủ ngữ và Động từ. Trong bài này, các bạn hãy cùng IZONE tìm hiểu mối quan hệ giữa hai thành phần chủ chốt của câu này.
A. KHÁI NIỆM
Xét ví dụ sau:
Tôi
Chủ ngữ
Ăn
Động từ
một cái bánh
Bạn
Chủ ngữ
ăn
Động từ
một cái bánh
Anh ấy
Chủ ngữ
ăn
Động từ
một cái bánh
Họ
Chủ ngữ
ăn
Động từ
một cái bánh
Dễ thấy trong tiếng Việt, “hình dạng” của Động từ không thay đổi trong mọi hoàn cảnh. Dù Chủ ngữ có là gì đi chăng nữa (Tôi – ngôi thứ nhất số ít, Bạn – ngôi thứ 2, Anh ấy – ngôi thứ ba số ít, hay Họ – ngôi thứ ba số nhiều) thì Động từ vẫn luôn là “ăn”.
Tuy nhiên, trong tiếng Anh thì ngược lại: Động từ sẽ biến đổi tùy theo Chủ ngữ đi trước nó. Cụ thể:
I
Chủ ngữ
eat
Động từ
a cake
You
Chủ ngữ
eat
Động từ
a cake
He
Chủ ngữ
eats
Động từ
a cake
They
Chủ ngữ
eat
Động từ
a cake
Có thể thấy cả 4 câu trên đều sử dụng động từ “eat”, nhưng dạng của động từ “eat” giờ đây đã biến đổi dựa theo Chủ ngữ đi trước nó. Cụ thể: I – eat, You – eat, He – eats, They – eat.
Hiện tượng ngữ pháp này trong tiếng Anh được gọi là Subject – Verb Agreement (Sự hòa hợp giữa Chủ ngữ và Động từ – thường được gọi với cái tên ngắn hơn là Hòa hợp Chủ – Vị).
Trong bài này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các quy tắc để đảm bảo Chủ ngữ – Động từ trong tiếng Anh “hòa hợp” với nhau.
B. QUY TẮC
I. Quy tắc 1: Chủ ngữ số nhiều đi với Động từ số nhiều
Động từ số nhiều có dạng y hệt Động từ nguyên thể bỏ không có “to” (trừ trường hợp đặc biệt của “to be”). Ví dụ:
Động từ nguyên thể: to V | Động từ số nhiều: V (*) |
to be | are / were |
to do | do |
to have | have |
to go | go |
to sleep | sleep |
(*) Trong phạm vi bài viết này, Động từ số nhiều được ký hiệu là V.
Vậy còn Chủ ngữ số nhiều – chúng có đặc điểm nhận dạng như thế nào?
1. Danh từ số nhiều
Như đã nói ở trên, Danh từ đếm được số nhiều được định nghĩa là danh từ chỉ 2 người / vật trở lên: oranges, women, houses,…
Để hình thành danh từ số nhiều, ta thêm -s/-es vào sau danh từ gốc. Một số trường hợp ngoại lệ bao gồm: children (số nhiều của child), women (số nhiều của woman), people (số nhiều của person),…
Chủ ngữ là Danh từ số nhiều => Động từ số nhiều
Danh từ số nhiều + V
Ví dụ:
The women
Chủ ngữ
cross
Động từ
the road
A lot of houses
Chủ ngữ
stand
Động từ
on the hill
Một số danh từ luôn ở dạng số nhiều. Ví dụ: trousers, pants
2. Đại từ “I”, “you”, “we”, “they”
Ngoại trừ hai trường hợp đặc biệt là “I” (tôi) và “you” (bạn / các bạn) thì việc hai đại từ còn lại: “we” (chúng tôi) và “they” (bọn họ) được coi là Chủ ngữ số nhiều không có gì khó hiểu.
I / you / we / they + V
Ví dụ:
I
You
We
They
Nam and Mai
go
go
go
go
go
to school
to school
to school
to school
to school
(Nam và Mai => 2 người => Chủ ngữ số nhiều => Động từ số nhiều)
3. both, many, few, several
Có thể suy luận khá dễ dàng từ nghĩa của các từ trên: both (cả hai), many (nhiều), few và several (ít, một vài) rằng nếu làm Chủ ngữ chúng sẽ cần Động từ số nhiều theo sau:
both, many, few, several + V
Ví dụ:
Many people
Both of you
have
are
to use a car to travel to work
wrong
4. the + Tính từ
Khi nói về một nhóm người / vật có cùng một đặc điểm: the rich people, the poor people,… người ta thường ẩn từ people đi, chỉ còn the rich, the poor,… (the + tính từ/adjective) Vậy nên ta vẫn cần chia động từ theo danh từ số nhiều “people” đã được ẩn đi đó.
the adj + V
Ví dụ:
The poor
The poor (people)
need
need
help
help
II. Quy tắc 2: Chủ ngữ số ít đi với Động từ số ít
Động từ số ít được hình thành bằng cách thêm đuôi -s/-es vào Động từ nguyên thể không có “to” (trừ trường hợp đặc biệt của “to be” và “to have”).
Động từ nguyên thể: to V | Động từ số ít: V-s/-es (*) |
to be | is / was |
to do | does |
to have | has |
to go | goes |
to sleep | sleeps |
(*) Trong phạm vi bài viết này, Động từ số ít được ký hiệu là V-s/-es.
Để biết thêm đuôi –s hay –es vào sau động từ, hãy tra từ điển Oxford.
Bước 1: Truy cập từ điển Oxford (bản offline hoặc online đều được).
Bước 2: Gõ từ cần tra vào ô tìm kiếm.
Bước 3: Nhấn vào nút Verb Forms và tìm đến phần he / she / it như hình dưới đây.
Phiên bản online
Phiên bản web
Vậy còn Chủ ngữ số ít? Những Chủ ngữ nào trong tiếng Anh được coi là số ít?
1. Danh từ số ít
Những danh từ chỉ 1 sự vật / người như: an orange (một quả cam), a woman (một người phụ nữ), a house (một ngôi nhà),… được coi là danh từ đếm được số ít.
Danh từ số ít + V-s/-es
Ví dụ:
A woman
A house
has
stands
a cat.
on the hill.
Lưu ý: Một số Danh từ có đuôi -s/-es (tức ngoại hình của chúng trông giống Danh từ số nhiều) nhưng thực ra lại là Danh từ số ít: lens (số nhiều: lenses), means (số nhiều: means),… Ngoài ra:
– Tên một số ngành khoa học: Mathematics, Physics, Economics, Politics, Statistics, Electronics, Linguistics, Electronics, Communications…
– Tên một số loại bệnh: measles, mumps, rabises, diabetes, rickets, …
– Tên một số môn thể thao: atheletics, aerobics, …
cũng đều được coi là Danh từ số ít.
2. Danh từ không đếm được
Một số danh từ có thể đếm được trong tiếng Việt hoặc một số ngôn ngữ khác, nhưng lại được coi là không đếm được trong tiếng Anh. Ví dụ: advice (lời khuyên). Để kiểm tra một danh từ có đếm được (countable) hay không (uncountable), hãy tra từ điển.
Bước 1: Truy cập từ điển Oxford (bản offline hoặc online đều được).
Bước 2: Gõ từ cần tra vào ô tìm kiếm.
Bước 3: Trong phần giải nghĩa, nếu thấy chú thích [countable], đó là danh từ đếm được. Ngược lại, [uncountable] là danh từ không đếm được. [plural] là danh từ (đếm được) số nhiều, còn [singular] là danh từ (đếm được) số ít.
Danh từ không đếm được đi cùng Động từ số ít:
Danh từ không đếm được + V-s/-es
Ví dụ:
Money
The news
buys
was
me happiness.
not very good.
3. Đại từ “he”, “she”, “it”
Trong tiếng Anh, số ít là 1. Vậy nên có thể dễ dàng suy luận các đại từ như he (anh ấy), she (cô ấy), it (nó) – hoặc tên riêng của 1 người – sẽ thuộc nhóm Chủ ngữ số ít.
he / she / it + V-s/-es
Ví dụ:
She
Nam
goes
is
to school.
sleeping
(Không nói: She go to school.)
Lưu ý: Các Đại từ “everyone”, “everybody”, “everything”, “someone”, “somebody”, “something”, “anyone”, “anybody”, “anything”, “no one”, “nobody”, “nothing”, “each”, “each one” luôn đi cùng Động từ số ít.
“everyone”, “everybody”, “everything”, “someone”, “somebody”, “something”, “anyone”, “anybody”, “anything”, “no one”, “nobody”, “nothing”, “each”, ‘each one” + V-s/-es
Ví dụ:
Everything
Not everyone
is
enjoys
fine at the moment.
sports.
4. Danh động từ
Các Danh động từ được coi như một sự vật, do đó ta phải dùng động từ số ít, không cần biết sau nó có cụm giới từ hay đối tượng gì không:
Danh động từ + V-s/-es
Ví dụ:
Going to the party
Smoking cigarettes
is
is
fun.
bad for your health.
5. Chủ ngữ được coi như một sự vật
Một số trường hợp ta thấy rõ ràng Chủ ngữ là Danh từ số nhiều, nhưng Động từ lại chia số ít. Đó là vì tác giả khi đó đang coi Chủ ngữ là một sự vật, một thứ,… nên Động từ được chia ở dạng số ít để thể hiện suy nghĩ đó.
Ví dụ: Six weeks is not enough for me. (6 tuần là vẫn không đủ đối với tôi)
Giải thích: 6 tuần ở đây được coi như một sự vật (một khoảng thời gian).
Ví dụ: Ten dollars is a great deal of money to a child. (10 đô là một số tiền lớn với một đứa bé)
Giải thích: 10 đô ở đây được coi như một sự vật (một lượng tiền, một món tiền).
Chủ ngữ được coi như 1 vật + V-s/-es
III. Số ít hay Số nhiều tùy thuộc vào ý của người nói
1. and
Nếu Chủ ngữ bao gồm 2 thành phần trở lên, Động từ cần được chia dạng số nhiều.
[A and B] + V
Ví dụ: The cow and the pig are jumping over the fence.
Tuy nhiên, nếu người nói coi 2 thành phần này như một tổng thể, một sự vật, một thứ,… thì Chủ ngữ / Động từ sẽ để ở dạng số ít.
Ví dụ: Bread and butter is my favorite food. (Bánh mỳ và bơ là món ưa thích của tôi.)
Giải thích: “Bánh mỳ và bơ” là tên của 1 món ăn => Động từ chia số ít (“is).
Điểm mấu chốt ở đây là người nói đang muốn truyền tải ý gì. Nếu người nói dùng Động từ số nhiều, họ đang coi Chủ ngữ là số nhiều, tức là bao gồm các thành phần độc lập, riêng biệt, có tầm quan trọng ngang hàng nhau. Còn nếu người nói chọn sử dụng Động từ số ít, họ đang hàm ý các thành phần trong Chủ ngữ được coi như một thể thống nhất, tức là Chủ ngữ số ít.
2. (either) … or … / (neither) … nor …
Khi chủ ngữ gồm nhiều người, vật nối với nhau bởi (either) … or … / (neither) … nor … => Động từ chia theo người, vật gần nhất.
Ví dụ 1: My father or my brothers are going to sell the house. (Bố tôi hoặc mấy ông anh tôi sẽ bán nhà.)
Giải thích: Động từ chia theo người gần nhất (brothers – danh từ số nhiều) => Động từ số nhiều (are)
Ví dụ 2: Neither my brothers nor my father is going to sell the house. (Cả mấy ông anh tôi và bố tôi đều sẽ không bán nhà.)
Giải thích: Động từ chia theo người gần nhất (father – danh từ số ít) => Động từ số ít (is)
3. all of, most of, some (of), none of, a lot of, a/the majority of, a third of, … + Danh từ
Những chủ ngữ có dạng trên (từ chỉ phần) được coi là số ít hay số nhiều sẽ phụ thuộc danh từ theo sau “of” là số ít, số nhiều, hay không đếm được.
Ví dụ:
All of the chicken is gone. | Cả con gà đã bị ăn sạch. => Chủ ngữ số ít (chicken – danh từ số ít) => Động từ số ít (is) |
All of the chickens are gone. | Toàn bộ lũ gà đã bị ăn sạch. => Chủ ngữ số nhiều (chickens – danh từ số nhiều) => Động từ số nhiều (are) |
Most of the cookie is gone. | Phần lớn cái bánh quy đã bị ăn sạch. => Chủ ngữ số ít (cookie – danh từ số ít) => Động từ số ít (is) |
Most of the cookies were eaten. | Phần lớn số bánh quy đã bị ăn sạch. => Chủ ngữ số nhiều (cookies – danh từ số nhiều) => Động từ số nhiều (were) |
Some water was added to the soup. | Một chút nước đã được thêm vào món súp. => Chủ ngữ số ít (water – danh từ không đếm được) => Động từ số ít (was) |
Some girls don’t want to wear bikinis. | Một vài cô gái không muốn mặc bikini. => Chủ ngữ số nhiều (girls – danh từ số nhiều) => Động từ số nhiều (don’t want) |
None of the engines are working. | Không cái động cơ nào hoạt động cả. => Chủ ngữ số nhiều (engines – danh từ số nhiều) => Động từ số nhiều (are) |
None of the food is fresh. | Không có phần thức ăn nào còn tươi cả. => Chủ ngữ số ít (food – danh từ không đếm được) => Động từ số ít (is) |
Tuy nhiên, nếu Danh từ theo sau “of” là Danh từ tập hợp (ví dụ: family, group, audience, population, jury…) thì Động từ có thể là số ít hoặc số nhiều tùy vào ý đồ của người nói.
Ví dụ:
All of my family has arrived hoặc have arrived. (Cả nhà tôi đã đến nơi.)
Most of the jury is here hoặc are here. (Phần lớn bồi thẩm đoàn đã ở đây.)
A third of the population was not in favor hoặc were not in favor of the bill. (Một phần ba dân số không ủng hộ đạo luật.)
IV. Lưu ý
Để tạo thể phủ định cho Động từ số ít, ta thêm trợ động từ does not (doesn’t) vào trước Động từ chính – khi đó ta không cần chia -s/-es cho Động từ chính nữa.
Ví dụ:
Money
=> Money
buys
doesn’t buy
me happiness.
me happiness.
.Để tạo câu nghi vấn, ta đẩy does / is lên trước Chủ ngữ:
Ví dụ:
Money
=> Does money
buys
buy
me happiness.
me happiness?
Water
=> Is
is
water
important to your health.
important to your health?
Với trường hợp đặc biệt của Động từ “to be”, ta chỉ cần thêm “not” vào ngay phía sau “be” là sẽ ra câu phủ định, ngoài ra không cần thay đổi gì thêm.
Ví dụ:
Water
Water
is
is not
important to your health.
important to your health