Get Ready for IELTS Listening – Unit 10 – Part 65
Kỹ năng nghe và chọn được đáp án đúng là một phần quan trọng của bài thi Listening IELTS. Các bạn hãy cùng luyện kỹ năng này qua bài nghe sau đây nhé:
I. Bài tập nghe
Listen to the recording and label the pie chart. Write NO MORE THAN THREE WORDS OR A NUMBER.
(Lắng nghe bản ghi âm và điền thông tin vào biểu đồ tròn. Viết KHÔNG NHIỀU HƠN BA TỪ HOẶC MỘT SỐ)
1.
2.
3.
Điểm số của bạn là % – đúng / câu
II. Transcript
Bây giờ hãy cùng nhau xem nội dung cụ thể của bài nghe và câu hỏi, và tìm hiểu cách để làm bài nghe này một cách hiệu quả nhé:
(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)
Because we want our employees to be happy,
Bởi vì chúng tôi muốn các nhân viên của mình vui vẻ hạnh phúc,
Đây là dạng câu mở rộng có 2 tân ngữ, tân ngữ 1 là our employees, tân ngữ 2 là động từ nguyên thể to be happy (nêu điều muốn là gì.)
… we carried out a survey recently, to find out which working patterns are really most popular.
… chúng tôi đã vừa tiến hành một khảo sát để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất.
To find out bổ sung thông tin phụ trong câu, cụ thể là mục đích của hành động carried out a survey (đã vừa tiến hành một khảo sát để làm gì => để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất).
Mệnh đề danh ngữ which working patterns are really most popular được xem như danh từ, là tân ngữ cho hành độngfind out (nêu điều được tìm ra là gì.)
In general, our staff prefer to work at the office.
Nói chung là các nhân viên của chúng tôi thích làm ở văn phòng.
Staff (n): đội ngũ nhân viên (chỉ chung chứ không nói về cá nhân)
To work được xem như danh từ, là tân ngữ của động từ prefer (nêu điều các nhân viên của chúng tôi thích là gì.)
In fact, nearly half come in during regular office hours… you know, from 9.00 to 5.00.
Trong thực tế, gần một nửa đến văn phòng trong giờ làm việc hành chính… bạn biết đó, từ 9h sáng đến 5h chiều.
come in: đến chỗ làm, vào chỗ làm
regular office hours: giờ làm việc hành chính
Anyway, we also asked about part-time work, working from home and another option…[pause] job sharing
Ngoài ra thì chúng tôi cũng khảo sát về làm việc bán thời gian, làm việc tại nhà và một lựa chọn khác là chia sẻ việc làm.
part-time work: làm việc bán thời gian
work from home: làm việc tại nhà
Danh động từ working được xem như danh từ, đứng sau giới từ about để tạo thành cụm giới từ.
Job sharing is a kind of part-time work, where two people share the responsibilities for one full time job.
Chia sẻ việc làm là một hình thức làm việc bán thời gian, trong đó 2 người chia nhau trách nhiệm cho một công việc toàn thời gian.
full time job: công việc toàn thời gian
Mệnh đề tính ngữ where two people share the responsibilities for one full time job bổ sung thông tin cho a kind of part-time work (hình thức làm việc bán thời gian nào => hình thức mà trong đó 2 người chia nhau trách nhiệm cho một công việc toàn thời gian), là dạng mệnh đề khuyết thiếu trạng từ chỉ nơi chốn.
Anyway, we found that only 5% of our staff wanted to share a job.
Chúng tôi nhận thấy chỉ có 5% nhân viên muốn chia sẻ việc làm.
Find that…: nhận thấy rằng…
Mệnh đề danh ngữ that only 5% of our staff wanted to share a job được xem như danh từ, là tân ngữ cho hành động found (nêu điều được nhận thấy là gì.)
So, it’s not very popular, on the whole.
Vậy nên nhìn chung thì việc đó không phổ biến lắm.
on the whole: nhìn chung thì
But when it comes to working part-time, we were surprised to find that 27% of our employees would actually prefer it.
Nhưng khi nói đến làm việc bán thời gian thì chúng tôi rất ngạc nhiên khi nhận thấy răng 27% nhân viên ưa thích điều này hơn.
when it comes to sth: dùng để giới thiệu chủ đề chuẩn bị nói/bàn luận
To find giúp bổ sung thông tin phụ trong câu, cụ thể nguyên nhân của tâm trạng surprised (tại sao ngạc nhiên => ngạc nhiên vì nhận thấy răng 27% nhân viên ưa thích điều này hơn.)
That’s a very high number, really… over a quarter of the staff…
Đó là một con số rất cao, thực sự cao… hơn một phần tư nhân viên.
And then it was interesting to see that quite a lot of our staff – 20% in fact, would like to work from home.
Và thật thú vị khi thấy rằng khá nhiều nhân viên của chúng tôi – thực tế là 20%, muốn làm việc tại nhà.
it was interesting to see: Chủ ngữ giả It = to see: việc nhìn thấy… là rất thú vị.
it was interesting to see: Chủ ngữ giả It = to see: việc nhìn thấy… là rất thú vị. (Câu không có chủ ngữ giả là: To see that quite a lot of … from home was interesting)
Mệnh đề danh ngữ that quite a lot of … from home được xem như danh từ, là tân ngữ cho hành động see (nêu điều được thấy là gì.)
III. Giải thích đáp án
Sau khi làm xong bài nghe, các bạn hãy xem phần giải thích đáp án ở dưới đây nhé
Phần giải thích đáp án
Câu 1 | Cách làm chung: đọc câu hỏi và xác định dạng thông tin cần điền, để ý đến các thông tin này trong khi nghe. Phần tương ứng trên biểu đó có con số 5%. Bài nghe có đoạn: Anyway, we found that only 5% of our staff wanted to share a job. => Đáp án là job sharing. |
Câu 2 | Cần điền 1 con số. Phần tương ứng trên biểu đó có thông tin part-time. Bài nghe có đoạn: But when it comes to working part-time, we were surprised to find that 27% of our employees would actually prefer it.. => Đáp án là 27%. |
Câu 3 | Phần tương ứng trên biểu đó có con số 20%. Bài nghe có đoạn: quite a lot of our staff - 20% in fact, would like to work from home. => Đáp án là work from home. |
IV. Bảng tổng hợp từ vựng
Từ vựng | Nghĩa |
---|---|
Carry out sth We carried out a survey recently. | tiến hành thứ gì đó … chúng tôi đã vừa tiến hành một khảo sát để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất. |
Survey (n) We carried out a survey recently. | bản khảo sát … chúng tôi đã vừa tiến hành một khảo sát để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất. |
Pattern (n) We carried out a survey recently, to find out which working patterns are really most popular. | kiểu, dạng, mẫu … chúng tôi đã vừa tiến hành một khảo sát để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất. |
Popular (adj) We carried out a survey recently, to find out which working patterns are really most popular. | được nhiều người ưa chuộng (khác với common = phổ biến nói chung) … chúng tôi đã vừa tiến hành một khảo sát để tìm ra kiểu làm việc nào đang thực sự phổ biến nhất. |
Staff (n) In general, our staff prefer to work at the office. | đội ngũ nhân viên (chỉ chung chứ không nói về cá nhân) Nói chung là các nhân viên của chúng tôi thích làm ở văn phòng. |
come in In fact, nearly half come in during regular office hours… | đến chỗ làm, vào chỗ làm Trong thực tế, gần một nửa đến văn phòng trong giờ làm việc hành chính… |
regular office hours In fact, nearly half come in during regular office hours… | giờ làm việc hành chính Trong thực tế, gần một nửa đến văn phòng trong giờ làm việc hành chính… |
part-time work We also asked about part–time work, working from home and another option… | làm việc bán thời gian Ngoài ra thì chúng tôi cũng khảo sát về làm việc bán thời gian, làm việc tại nhà và một lựa chọn khác. |
work from home We also asked about part-time work, working from home and another option… | làm việc tại nhà Ngoài ra thì chúng tôi cũng khảo sát về làm việc bán thời gian, làm việc tại nhà và một lựa chọn khác. |
full time job Job sharing is a kind of part-time work, where two people share the responsibilities for one full time job. | công việc toàn thời gian Chia sẻ việc làm là một hình thức làm việc bán thời gian, trong đó 2 người chia nhau trách nhiệm cho một công việc toàn thời gian. |
Find that… … we found that only 5% of our staff wanted to share a job. | nhận thấy rằng… Chúng tôi nhận thấy chỉ có 5% nhân viên muốn chia sẻ việc làm. |
on the whole So, it’s not very popular, on the whole. | nhìn chung thì Vậy nên nhìn chung thì việc đó không phổ biến lắm. |
when it comes to sth But when it comes to working part-time, we were surprised to find that 27% of our employees would actually prefer it. | dùng để giới thiệu chủ đề chuẩn bị nói/bàn luận Nhưng khi nói đến làm việc bán thời gian thì chúng tôi rất ngạc nhiên khi nhận thấy răng 27% nhân viên ưa thích điều này hơn. |