Get Ready for IELTS Listening – Unit 3 – Part 17
Kỹ năng nghe và chọn được đáp án đúng là một phần quan trọng của bài thi Listening IELTS. Các bạn hãy cùng luyện kỹ năng này qua bài nghe sau đây nhé:
A. BÀI TẬP NGHE
Now you will hear the students planning the slides they are going to prepare for their group presentation. Complete the notes below. Write NO MORE THAN TWO WORDS OR A NUMBER for each answer
(Bây giờ bạn sẽ nghe các sinh viên lập kế hoạch cho các slide mà họ sẽ chuẩn bị cho bài thuyết trình nhóm của họ. Hoàn thành các ghi chú bên dưới. Viết KHÔNG QUÁ HAI TỪ HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời)
(Nguồn: Collins Get Ready for IELTS Listening)
Intro: Michelangelo and Botticelli: (1)
Total no. of slides: (2)
Intro
2 slides each Michelangelo and Botticelli
2 slides: How Michelangelo and Botticelli are (3) and how they are (4)
Điểm số của bạn là % – đúng / câu
B. TRANSCRIPT
Bây giờ hãy cùng nhau xem nội dung cụ thể của bài nghe và câu hỏi, và tìm hiểu cách để làm bài nghe này một cách hiệu quả nhé:
(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)
Edward: Right, guys. Let’s have a look at what we’re going to put in the slides.
Edward: Được rồi, các bạn. Chúng ta hãy cùng nhìn vào những gì chúng ta sẽ cho vào những bản trình chiếu nhé.
Trong câu này có sử dụng collocation have a look at mang nghĩa nhìn vào ai/ cái gì đó với sự chú ý
“what we’re going to put in the slides” là mệnh đề danh ngữ, đóng vai trò như một danh từ, làm Tân ngữ của cụm động từ have a look at, nêu ra điều mà chủ ngữ (tất cả chúng ta) cần nhìn vào.
Edwards: The first slide ’s going to be the introduction, isn’t it?
Edward: Slide đầu tiên sẽ là phần giới thiệu, đúng không?
introduction (n): phần giới thiệu
Trong câu có xuất hiện thì tương lai gần, diễn tả một sự việc đã có dự tính từ trước của người nói: việc mở đầu Slide bằng phần giới thiệu (Introduction là phần Edwards đã biết từ trước)
Edwards: So, I guess it should have a title.
Edward: Vậy tôi đoán là nó nên có một tiêu đề.
title(n): tiêu đề
How about ‘ Michelangelo and Botticelli: a comparison ’?
“Michelangelo và Botticelli: so sánh” thì sao nhỉ
Câu sử dụng cấu trúc How about + Ving/N để đề xuất ý kiến nào đó (ở đây là đưa ra đề xuất về việc so sánh giữa Michelangelo và Botticelli.)
Mandy: Yeah… So we’ve got the title .
Mandy: Ừm. Vậy chúng ta sẽ có tiêu đề.
title (n): tiêu đề
Câu sử dụng thì hiện tại hoàn thành để nói về một thành quả đã đạt được hiện tại (ở đây là việc đến hiện tại thì cả hai người đã có tiêu đề cho bài).
Don’t you think we should make a list of bullet points for each of the slides in the presentation?
Sao chúng ta không làm một danh sách các điểm nhấn cho từng bản trình chiếu trong phần thuyết trình nhỉ?
Câu có sử dụng collocation make a list of. Đây là collocation cơ bản dạng: Hành động – Tân ngữ
Đây là một câu hỏi dạng phủ định, thường được dùng khi chúng ta không thực sự muốn hỏi, mà muốn người nghe đồng ý với mình (ở đây người nói đang khá chắc chắn về việc làm một danh sách các đầu mục cho từng bản trình chiếu => nói ra câu hỏi để tìm sự đồng ý từ người nghe.
Câu sử dụng cấu trúc Each thay vì Every vì người nói muốn chỉ từng bản trình chiếu là một cá thể riêng biệt, với đầu mục riêng biệt, rằng “nên làm đầu mục cho từng bản trình chiếu”
Farouk: Oh, yes … definitely. How many slides do we have to do?
Farouk: Ồ, đúng vậy… chắc chắn là vậy rồi. Có bao nhiêu bản trình chiếu mà chúng ta phải làm nhỉ?
slides (n): trang trình bày (trong powerpoint)
Câu trên sử dụng have to thay vì mustđể diễn tả một việc cần làm do hoàn cảnh bên ngoài tác động, không phải do ý chí chủ quan của người nói: việc làm slide của nhóm này là một phần khóa học, chứ không phải người nói (Farouk) bắt mọi người làm.
Edward: Well, the presentation ’s ten minutes long
Edward: Bài thuyết trình sẽ kéo dài 10 phút
presentation (n): thuyết trình
so we should probably have a maximum of six slides …
vì vậy chúng ta nên có nhiều nhất khoảng 6 slide…
maximum (n): nhiều nhất, tối đa
Edward: Remember that Beth’s already got two slides about Botticelli
Edward: Hãy nhớ rằng Beth đã có 2 slide về Botticelli rồi nhé
“That Beth’s already got two slides about Botticelli” là mệnh đề danh ngữ, đóng vai trò là tân ngữ của động từ remember, nêu ra điều cần nhớ là gì.
Mandy: Well, why don’t we do two slides each
Mandy: Sao chúng ta không làm 2 slide mỗi người
Cấu trúc “Why don’t we ….”: Để đưa ra một lời đề nghị, lời gợi ý (ở đây là gợi ý việc làm 2 slides mỗi người)
that’d be eight, including the introduction and the conclusion?
sẽ có 8 slide tất cả, bao gồm phần giới thiệu và kết luận?
conclusion (n): phần kết luận
Câu này đã được rút gọn từ một câu có mệnh đề tính ngữ “which includes the introduction and the conclusion”, bổ sung thông tin cho “eight” (8 slides). Bản đầy đủ của nó là “That’d be eight, which includes the introduction and the conclusion”.
Edward: That sounds fair enough. Let’s do that.
Edward: Thế là hợp lý đó. Chúng ta hãy làm như vậy.
That sounds fair enough: Thế là hợp lý đó
(được sử dụng trong giao tiếp thường ngày của người bản xứ khi tán đồng với một quan điểm nào đó)
Động từ sounds trong câu là một Linking verb, là dấu hiệu cho thấy câu này sẽ nêu tính chất của chủ ngữ (That), và tính chất này là cảm nhận khi nghe thứ gì đó (ở đây là khi nghe gợi ý “That’d be eight, including the introduction and the conclusion” của Mandy)
Edward: So who’s going to do the rest of the slides?
Edward: Vậy ai sẽ là người làm những slide còn lại đây?
the rest of sth: phần còn lại của cái gì
Farouk: I can start off with the introduction.
Farouk: Tôi có thể khởi đầu với phần giới thiệu.
start off: bắt đầu
Đây là một phrasal verb kết hợp giữa động từ và giới từ.
Farouk: And then. I could do the conclusion and the summary at the end. What do you think?
Farouk: Và sau đó, tôi có thể làm phần kết luận và tổng kết ở cuối. Các bạn nghĩ sao?
summary (n): phần tổng kết
What do you think?
Các bạn nghĩ sao?
Mandy: Great. I’d like to talk about Michelangelo’s paintings.
Mandy: Tuyệt. Tôi thích nói về những bức tranh của Michelangelo.
Mandy: I’ve done quite a lot of reading about them.
Mandy: Tôi đã đọc nhiều về chúng
Câu này sử dụng thì hiện tại hoàn thành nhằm mục đích tổng kết về thành quả ở hiện tại đã đạt được (đã đọc rất nhiều về chúng rồi)
Ngoài ra, lượng từ a lot of đứng trước danh từ reading mang nghĩa là nhiều, chỉ số lượng lớn (a lot of có thể đi với danh từ đếm được và không đếm được.)
Edward: Fine. So I could do a couple of slides
Edward: Tốt thôi. Vậy tôi sẽ làm một vài slide
showing how Michelangelo and Botticelli are similar and how they’re different.
cho thấy sự giống nhau và khác biệt giữa Michelangelo và Botticelli
Câu này đã được rút gọn từ một câu có mệnh đề tính ngữ “which show how Michelangelo and Botticelli are similar and how they’re different.”, bổ sung thông tin cho “a couple of slides”, dạng đầy đủ của nó là “So I could do a couple of slides which show how Michelangelo and Botticelli are similar and how they’re different.”
C. GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN
Sau khi làm xong bài nghe, các bạn hãy xem phần giải thích đáp án ở dưới đây nhé
Phần giải thích đáp án
CÂU 1 | Cách làm chung: đọc câu hỏi và xác định dạng thông tin cần điền, để ý đến các thông tin này trong khi nghe. Thông tin bị thiếu ở đây là danh từ chỉ nội dung tương ứng trong phần giới thiệu. So sánh với câu tương ứng trong bài nghe |
CÂU 2 | Thông tin bị thiếu ở đây là một con số để chỉ số lượng slide => So sánh với câu tương ứng trong bài nghe |
CÂU 3 | Thông tin bị thiếu ở đây là một tính từ tương ứng vì đầu câu là How và đứng đằng trước là are. So sánh với câu tương ứng trong bài nghe |
CÂU 4 | Thông tin bị thiếu ở đây là một tính từ tương ứng vì đầu câu là How và đứng đằng trước là are. So sánh với câu tương ứng trong bài nghe |
Để hiểu rõ bài nghe hơn, các bạn hãy cùng nghe lại đoạn audio nhé:
D. BẢNG TỔNG HỢP TỪ VỰNG
Các bạn hãy xem bảng tổng hợp từ vựng dưới đây nhé!
Từ | Nghĩa |
---|---|
introduction (n) The first slide ’s going to be the introduction, isn’t it? | phần giới thiệu (danh từ) Slide đầu tiên sẽ là phần giới thiệu, đúng không? |
title (n) So, I guess it should have a title. | tiêu đề (danh từ) Vậy tôi đoán là nó nên có một tiêu đề |
bullet point (n) Don’t you think we should make a list of bullet points for each of the slides in the presentation? | đầu mục (danh từ) (là một biểu tượng nhỏ màu đen, hình tròn được sử dụng trong văn bản để hiển thị những thứ riêng biệt) Sao chúng ta không làm một danh sách các đầu mục cho từng bản trình chiếu trong phần thuyết trình nhỉ? |
presentation (n) Don’t you think we should make a list of bullet points for each of the slides in the presentation? | thuyết trình (danh từ) Sao chúng ta không làm một danh sách các điểm nhấn cho từng bản trình chiếu trong phần thuyết trình nhỉ? |
slide (n) How many slides do we have to do? | trang trình chiếu, slide (danh từ) (đây là thuật ngữ được sử dụng trong powerpoint, thông thường vẫn gọi đơn giản là slide) Có bao nhiêu trang trình chiếu mà chúng ta phải làm nhỉ? |
Why don’t we …? Why don’t we do two slides each … that’d be eight, including the introduction and the conclusion? | Sao chúng ta không…nhỉ? (Để đưa ra một lời đề nghị, lời gợi ý, mà lời gợi ý đó xuất phát từ suy nghĩ của bản thân) Sao chúng ta không làm 2 slide mỗi người…sẽ có 8 slide tất cả, bao gồm phần giới thiệu và kết luận nhỉ? |
That sounds fair enough That sounds fair enough. Let’s do that. | Thế là hợp lý đó (được sử dụng trong giao tiếp thường ngày của người bản xứ khi tán đồng với một quan điểm nào đó ) Thế là hợp lý đó. Chúng ta hãy làm như vậy |
the rest of sth So who’s going to do the rest of the slides? | phần còn lại của cái gì Vậy ai sẽ là người làm những slide còn lại đây? |
start off (v) I can start off with the introduction | bắt đầu (động từ) Tôi có thể bắt đầu với phần giới thiệu |
summary (n) I could do the conclusion and the summary at the end | phần tổng kết (danh từ) Tôi có thể làm phần kết luận và tổng kết ở cuối. |